Áp dụng thuế tự vệ nhập khẩu đối với thép dài và phôi thép

Các mặt hàng thép dài có mã 7213.10.00; 721420.41; 7214.20.31; 7227.90.00; 9811.00.00; 7228.30.10 sẽ chịu thuế tự vệ là 13,9%.

Khái niệm thuế tự vệ nhập khẩu

Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016


Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Thuế tự vệ nhập khẩu được áp dụng trên phôi thép và thép dài.
Sản phẩm bị áp thuế tự vệ gồm phôi thép hợp kim và không hợp kim, và các sản phẩm thép dài hợp kim và không hợp kim, bao gồm thép cuộn và thép thanh được làm từ phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam. Các mặt hàng này có các mã HS là 7207.11.00; 7207.19.00; 7207.20.29; 7207.20.99; 7224.90.00; 7213.10.00; 7213.91.20; 7214.20.31; 7214.20.41; 7227.90.00; 7228.30.10; 9811.00.00.

Mức thuế tự vệ nhập khẩu mới

Trước đó, theo Quyết định 2968/QĐ-BCT phôi thép và thép dài nhập khẩu từ nhiều nước và vùng lãnh thổ vào Việt Nam chịu mức thuế tự vệ lần lượt là 23,3% và 15,4%.

Sau 22-3-2017, Các mặt hàng phôi thép thuộc các mã 7207.11.00; 7207.20.99; 7224.90.00; 7207.19.00; 7207.20.29 sẽ chịu thuế tự vệ là 21,3%.

Các mặt hàng thép dài có mã 7213.10.00; 721420.41; 7214.20.31; 7227.90.00; 9811.00.00; 7228.30.10 sẽ chịu thuế tự vệ là 13,9%.

Thuế tự vệ nhập khẩu mới giảm.
Theo đó, mức thuế tự vệ nhập khẩu mới đã giảm so với năm 2016-2017. Dự đoán trong những năm tiếp theo, mức thuế sẽ còn giảm xuống, thậm chí từ ngày 22/3/2020 có thể về 0% nếu không gia hạn.

Đây được xem là cơ hội để các doanh nghiệp thép trong nước phát huy năng lực sản xuất kinh doanh của mình.

Related posts:

Nội Dung Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *