Thắc mắc: Đất thổ cư là gì?

Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

Khái niệm đất thổ cư

Đất thổ cư là để chỉ đất ở. Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm đất ở đô thị và đất ở nông thôn. Đây là loại đất dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở.


Mã sử dụng đất thổ cư được Bộ Tài nguyên môi trường quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT, điểm 2.5 Mục III về dữ liệu mục đích sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“ONT” là đất ở tại nông thôn
“ODT” là đất ở tại đô thị
Một số vấn đề sử dụng đất thổ cư

Công nhận là đất thổ cư

Để được công nhận là đất thổ cư thì người sở hữu đất phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (đất ở). Theo Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
Đối với những loại đất không thuộc diện trên thì để chuyển thành đất phi nông nghiệp ( đất ở – đất thổ cư ) thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thầm quyền nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất.

Thủ tục chuyển thành đất thổ cư

Nếu muốn hoàn tất thủ tục chuyển thành đất thổ cư cần nộp đủ giấy tờ hồ sơ trong đó bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn nộp 01 bộ hồ sơ. Cụ thể:

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ”.
Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

– Căn cứ Điều 52 Luật đất đai năm 2013 về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cần xét đến:

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

– Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

2. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Kết luận

Như vậy, nếu muốn sử dụng, được công nhận và chuyển mục đích, bạn cần lưu ý kĩ một số điều luật xét theo luật đất đai được nhắc đến trong bài viết trên. Hơn nữa còn phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm ở nơi có đất do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nhằm tránh tình trạng tốn công sức, thời gian vô ích.

Related posts:

Nội Dung Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *